Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 89 trang )
Loại nghiên cứu Đồng nghĩa
Đối tượng nghiên cứu
• Nghiên cứu quan sát: – Nghiên cứu mô tả:
ŠNghiên cứu trường hợp Š Nghiên cứu sinh thái
Š Nghiên cứu ngang – Nghiên cứu phân tích:
Š Nghiên cứu bệnh chứng Š Nghiên cứu thuần tập
• Nghiên cứu thực nghiệm: – Thử nghiệm ngẫu nhiên
– Thử nghiệm trên thực địa – Thử nghiệm trên cộng đồng
Nghiên cứu tương quan Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu hồi cứu Nghiên cứu theo dõi
Nghiên cứu can thiệp Thử nghiệm lâm sàng
Nghiên cứu can thiệp trên cộng đồng Quần thể
Cá thể Cá thể
Cá thể
Bệnh nhân Người khỏe
Cộng đồng 1. Khái niệm về Cohorte
Cohorte là một nhóm đối tượng được xác định bằng các đặc trưng cá nhân tuổi, giới…; ở nhóm đó, người ta quan sát sự xuất hiện một bệnh nào đó bằng các khảo sát lập lại.
Các đối tượng này, tại một thời điểm, vào đồng thời dưới sự quan sát của người nghiên cứu trong một thời kỳ dài.
Các nghiên cứu về các cohorte chỉ có thể giải thích được khi ta xác định rõ ràng ngay từ đầu: Đặc trưng cá thể nào quy định nên cohorte; ở thời điểm nào của nghiên cứu cohorte
được xác định ngày tháng năm sinh của đối tượng, lúc bắt đầu phơi nhiễm với yếu tố nghiên cứu, lúc bắt đầu quan sát…; tình trạng nào của đối tượng trong cấu trúc nghiên cứu mọi đối
tượng hay chỉ những người phơi nhiễm. Các nghiên cứu về những diễn biến lâu dài thường dựa trên các nghiên cứu cohorte. Bằng các nghiên cứu cohorte, ta có thể theo dõi sự diễn biến
về tỷ lệ chết ở các nhóm cá thể từ 55-64 tuổi vào các năm 1900, 1940, 1980. Nghiên cứu này có 3 cohorte; Diễn biến lâu dài về chiều cao của trẻ em ở độ tuổi nhất định vào các năm 1920,
1940, 1960, 1980 sẽ được theo dõi trên 4 cohorte. 2. Nghiên cứu ngang, nghiên cứu dọc, nghiên cứu nửa dọc
Theo thời gian, theo số cohorte, và theo số lần khảo sát kế tiếp nhau, các nghiên cứu được phân chia như sau:
Nội dung bài viết
2.1. Nghiên cứu ngang
Người ta đo lường trên một hoặc nhiều cohorte tại cùng một thời điểm – Chính là đánh giá tức thời một hiện tượng sức khỏe. Ví dụ, để đánh giá sự tăng trưởng của trẻ em từ 0 -18
tuổi, 19 nhóm trẻ ở các độ tuổi khác nhau có khoảng cách 1 tuổi được điều tra tại một thời điểm. Kiểu điều tra này cũng được áp dụng trong nghiên cứu hồi cứu.
2.2. Nghiên cứu dọc:
Dựa trên sự khảo sát định kỳ, lập lại trên cùng một cohorte. Ví dụ, để đánh giá sự tăng trưởng của trẻ em từ 0 -18 tuổi, trên nhóm trẻ mới sinh, kiểm tra hằng năm cho đến khi nhóm
đó đến 18 tuổi. Các nghiên cứu tương lai dựa vào nghiên cứu dọc hoặc nghiên cứu nửa dọc.
2.3. Nghiên cứu nửa dọc
2
Khảo sát định kỳ nhiều cohorte trong một khỏang thời gian nhất định. Ví dụ: Muốn có đươc hình ảnh tăng trưởng của trẻ em từ 0 -18 tuổi, phải điều tra trên các cohorte: mới sinh, 5
tuổi, 10 tuổi, 15 tuổi. Mỗi cohorte được khảo sát mỗi năm một lần trong 5 năm liên tục. Từ 4 cohorte đó ta sẽ có được sự tăng trưởng từ 0 – 19 tuổi trong 5 năm nghiên cứu.
2.4. Nghiên cứu dọc hoặc nửa dọc hỗn hợp
Là khi, trong quá trình nghiên cứu, một số cá thể rời khỏi cohorte, một số gia nhập thêm vào cohorte. Nghiên cứu này theo dõi các cá thể tham gia từ đầu đến cuối cuộc nghiên
cứu, và theo dõi cả những người chỉ tham gia một phần cuộc nghiên cứu. Nếu như các đối tượng trong cohorte vào và ra đồng thời của cuộc nghiên cứu thì gọi
là nghiên cứu đồng nhất. Các nghiên cứu nửa dọc và hổn hợp là một sự dung hòa. Một nghiên cứu ngang, thường tổ chức dễ, cho kết quả nhanh, rẻ nhưng giá trị không
nhiều lắm. Một nghiên cứu dọc, thường đắt hơn, nhưng kết quả chính xác hơn; nó đòi hỏi sự tổ chức phức tạp, và một sự hợp tác lâu dài của đối tượng.
Sự lựa chọn lọai nghiên cứu phụ thuộc vào quần thể, đối tượng nghiên cứu, phụ thuộc vào chất lượng mong muốn của nguồn thơng tin, tính khẩn cấp nhiều hay ít của kết quả
nghiên cứu và phụ thuộc vào phương tiện có sẵn cho cuộc điều tra. Loại nghiên cứu Số cohorte ban đầu
Số lần khảo sát trên mỗi cohorte trong quá trình nghiên cứu
Ngang Dọc
Nửa dọc Nhiều hoặc một
Một Nhiều
Một lần Nhiều lần
Nhiều lần
II. CÁC LOẠI THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC
Có hai loại thiết kế nghiên cứu dịch tễ học cơ bản: nghiên cứu quan sát observational study và nghiên cứu can thiệp interventional study
– Nghiên cứu quan sát: là loại nghiên cứu mà nhà nghiên cứu khơng hề tác động gì
vào hiện tượng mình quan tâm mà chỉ đơn thuần quan sát hiện tượng đó mà khơng can thiệp gì.
Nghiên cứu quan sát được chia làm hai loại dựa trên tính chất của sự quan sát: quan
sát mô tả descriptive study và quan sát phân tích analytic study. Các
thiết kế mơ tả thường chỉ quan tâm đến việc mô tả bệnh cùng với một hay một số yếu tố được cho là nguy cơ để tìm ra các mối liên quan có thể là kết hợp nhân quả tại một
thời điểm nên chỉ có giá trị để hình thành giả thuyết. Các
thiết kế phân tích quan tâm đến cả q trình diễn biến của mối liên hệ giữa nhân và quả, và thường tập trung đi sâu vào quan sát và phân tích một kết hợp nhân – quả. Vì thế
các nghiên cứu phân tích thường được tiến hành sau các nghiên cứu mô tả để kiểm định giả thuyết nhân quả mà nghiên cứu mơ tả đã hình thành. Và trong các loại thiết kế quan sát dịch
tễ học thì chỉ có nghiên cứu phân tích mới được phép kết luận về giả thuyết nhân quả.
– Nghiên cứu can thiệp: Nghiên cứu can thiệp hay nghiên cứu thực nghiệm là loại
nghiên cứu mà để kiểm định giả thuyết nhân quả, nhà nghiên cứu can thiệp vào hoặc tạo ra yếu tố được coi là nguyên nhân rồi theo dõi, ghi nhận kết quả của can thiệp đó và phân tích
mối quan hệ giữa nhân và quả đó. Š Bảng 2
× 2: là một bảng gồm có 2 hàng và 2 cột; hàng trình bày tình trạng phơi nhiễm và
cột trình bày tình trạng mắc bệnh hình 1. Số liệu thu được qua các nghiên cứu thường được trình bày bằng bảng 2 x 2, từ đó dễ dàng tính được các số đo cần thiết tùy vào mỗi thiết kế.
3
Tình trạng bị bệnh
Có Khơng
Tổng Có
A B
A + B
Khơng C
D C + D
A + C B + D
N Tình trạng
phơi nhiễm
Hình 1: Bảng
2 2
×
1. Nghiên cứu quan sát 1.1. Các loại thiết kế quan sát mơ tả:
Mục đích của một nghiên cứu mô tả là mô tả cả bệnh và các yếu tố liên quan; các yếu tố này có thể là các yếu tố nguy cơ của bệnh; từ việc mơ tả đó xây dựng nên một giả thuyết
nhân quả; nghiên cứu mô tả chưa đủ sức chứng minh mối quan hệ nhân quả đó. Có các loại thiết kế quan sát mô tả như sau:
1 Nghiên cứu trường hợp Case study:
Là các nghiên cứu quan sát mô tả, thu thập các dữ kiện của từng cá thể nhằm:
z
Mô tả một hiện tượng lạ, hiếm gặp mô tả một trường hợp:
– Đây là thiết kế nghiên cứu cơ bản của phương pháp mô tả dịch tễ học dựa trên dữ
kiện thu thập từ từng cá thể.
– Là bệnh án chi tiết, tỉ mỉ, đầy đủ, do một hoặc nhiều thầy thuốc lâm sàng thực hiện
trên một bệnh nhân;
– Đòi hỏi phải khai thác đầy đủ, tỉ mỉ, đặc biệt là về căn nguyên nghi ngờ của bệnh và
kết quả là phải có một hay nhiều giả thuyết nhân quả được hình thành.
z
Mơ tả một chùm bệnh: Cũng tương tự như mô tả một trường hợp nhưng áp dụng mô tả cho một vài trường
hợp cùng mắc một bệnh hay cùng có một hiện tượng sức khoẻ lạ, hiếm gặp. Mơ tả một chùm bệnh có giá trị hình thành giả thuyết cao hơn so với mô tả một trường hợp đơn độc.
z
Mô tả các bệnh hoặc hiện tượng sức khỏe nhiều người mắc mô tả một loạt các trường hợp:
Áp dụng để mô tả một loạt các trường hợp cùng mắc một bệnh hoặc có cùng một hiện
tượng sức khoẻ, thường trong một giới hạn thời gian và không gian nhất định. Đây là loại nghiên cứu thường được sử dụng trong lâm sàng, trong các mô tả tại bệnh viện, đặc biệt là
trong những trường hợp không thể tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên.
Mục tiêu của nghiên cứu một loạt các trường hợp thường là để mô tả về bệnh đang quan tâm. Sản phẩm thường là tỷ lệ mắc từng triệu chứng, độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị tiên
đoán của các triệu chứng hoặc các bộ triệu chứng. Hạn chế của loại nghiên cứu này là phần suy lý thống kê bị hạn chế, kết quả nghiên
cứu khó có thể ngoại suy ra cho quần thể, chỉ trừ trường hợp tiêu chuẩn chọn bệnh nhân hết sức chặt chẽ để bệnh nhân trong nghiên cứu có thể đại diện cho một quần thể nhất định.
2 Nghiên cứu tương quan nghiên cứu sinh thái:
Là nghiên cứu mô tả dựa trên dữ kiện chung của quần thể hình 2. Người nghiên cứu dựa trên những số liệu chung của quần thể để tìm ra mối liên quan
giữa yếu tố nghi ngờ và bệnh. Số liệu trong loại nghiên cứu này thường được thu thập từ các nguồn có sẵn khác nhau.
4
Chẳng hạn như người ta tính tổng lượng thịt tiêu thu hàng năm của một số nước, chia cho số dân để có lượng thịt tiêu thụ bình qn đầu người. Bên cạnh đó, lấy tổng số ung thư
đại tràng để tính tỷ lệ ung thư đại tràng trên 100.000 dân. Và người ta nhận thấy, nước nào có mức tiêu thu thịt bình quân càng cao thì tỷ lệ ung thư đại tràng càng cao.
Thiết kế tương quan đơn giản, dễ tiến hành và người ta khuyên nên sử dụng nhiều thiết kế tương quan để có thể gợi ý hình thành giả thuyết vì tương quan mạnh là bước đầu
nhận xét về một kết hợp giữa phơi nhiễm và bệnh nhưng cần phải lưu ý đến một vài hạn chế cố hữu bên trong của thiết kế này.
Tình trạng bị bệnh
Có Khơng
Tổng Có
A B
Khơng C
D Tình trạng
phơi nhiễm
Hình 2: Chọn mẫu trong nghiên cứu tương quan
Số đo quan trọng trong nghiên cứu này là tìm hệ số tương quan r sẽ nêu cụ thể cách tính r và giá trị của nó trong bài Lựa chọn test thống kê thích hợp trong phân tích số liệu.
3 Nghiên cứu ngang nghiên cứu tỷ lệ hiên mắc:
Thu thập dữ kiện trên từng cá thể về cả bệnh, về cả phơi nhiễm. Áp
dụng để mô tả hiện tượng sức khoẻ và các yếu tố được cho là có liên quan đến hiện tượng sức khoẻ đó của quần thể tại một thời điểm nhất định. Khác với nghiên cứu một loạt
các trường hợp, đối tượng nghiên cứu không phải chỉ là những người mắc bệnh hoặc phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ đang được quan tâm mà là những người nằm trong quần thể được
quan tâm; người đó có thể bị bệnh, có thể khơng; có thể phơi nhiễm, có thể khơng phơi nhiễm với yếu tố nghi ngờ Hình 3. Thường nghiên cứu này cũng chỉ thực hiện trên mẫu.
Khi trình bày kết quả, nghiên cứu này sẽ mơ tả sự phân bố tỷ lệ hiện mắc bệnh theo các mức độ khác nhau của yếu tố nghi ngờ là yếu tố nguy cơ; qua đó thấy được mối liên quan
giữa các biến số bệnh và yếu tố và nêu lên các giả thuyết nhân quả.
Tình trạng bị bệnh
Có Khơng
Tổng Có
A B
A + B
Khơng C
D C + D
Tình trạng phơi nhiễm
N
A+B C+D
A+C B+D
Hình 3: Lựa chọn đối tượng trong nghiên cứu ngang
5
1.2. Các thiết kế quan sát phân tích 4 Nghiên cứu bệnh chứng case-control study:
Là nghiên cứu dọc hồi cứu; Căn cứ trên một giả thuyết nhân quả, nghiên cứu bệnh chứng được thiết kế nhằm so
sánh và tìm sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh và khơng bệnh nhóm chứng trong mối quan hệ với yếu tố được coi là “nhân”.
Điểm xuất phát của nghiên cứu bệnh chứng là bệnh. Đây cũng là đặc trưng nổi bật của loại nghiên cứu này. Xuất phát từ hiện tượng có hay khơng có bệnh đang được quan tâm,
người ta hồi cứu về việc phơi nhiễm với yếu tố bị nghi ngờ là nguyên nhân của bệnh đó hình 4.
Loại nghiên cứu này được sử dụng nhiều để kiểm định giả thuyết vì tương đối dễ thực hiện, khơng đòi hỏi thời gian theo dõi dài nhưng khi thiết kế phải thận trọng để tránh sai lầm
do việc khơng xác định được nhóm bệnh hoăc nhóm chứng, đặc biệt là nhóm chứng và chú ý hạn chế sai số nhớ lại.
Tình trạng bị bệnh
Có Khơng
Có A
B
Khơng C D
Tình trạng phơi nhiễm
A + C B + D
Hình 4: Lựa chọn đối tượng trong nghiên cứu bệnh chứng
Số đo quan trọng nhất trong nghiên cứu này là OR odds ratio: tỷ suất chênh; Khi số liệu nghiên cứu được trình bày bằng bảng
2 2
×
thì OR được tính:
BC AD
OR =
;
Giá trị của số đo này tương tự như Nguy cơ tương đối RR trong nghiên cứu thuần tập.
5 Thiết kế nghiên cứu thuần tập cohort study:
Là nghiên cứu dọc mang tính theo dõi. Thiết kế nghiên cứu thuần tập là một trong những nghiên cứu chủ yếu để kiểm định
giả thuyết. Nghiên cứu thuần tập xuất phát từ hiện tượng có hoặc khơng phơi nhiễm với yếu tố bị nghi ngờ là nguy cơ của bệnh, theo dõi để ghi nhận sự xuất hiện của bệnh. Và căn cứ vào
mức độ xuất hiện bệnh trong 2 nhóm có và không phơi nhiễm với yếu tố nghiên cứu để kết luận về mối kết hợp giữa yếu tố và bệnh.
Có
thể chọn một mẫu ngẫu nhiên trong một quần thể nhất định các đối tượng cần thiết; trong mẫu đó sẽ có nhóm phơi nhiễm và nhóm khơng phơi nhiễm với yếu tố nghiên cứu hình
5; nhưng cách này thường có mức độ phơi nhiễm khơng đồng nhất ngay trong nhóm phơi nhiễm.
Cũng có thể chọn riêng hai mẫu khác nhau, mẫu phơi nhiễm và mẫu khơng phơi nhiễm Hình 6; với cách này, khi chọn mẫu đã đưa ra các tiêu chuẩn nhất định về phơi nhiễm
nên sẽ có sự đồng nhất về mức độ phơi nhiễm trong các nhóm.
6
Tình trạng bị bệnh
Có Khơng
Tổng Có
A B
A + B
Khơng C
D C + D
Tình trạng phơi nhiễm
Hình 5: Nghiên cứu thuần tập một mẫu Tình trạng bị bệnh
Có Khơng
Tổng Có
A B
Khơng C
D Tình trạng
phơi nhiễm
Hình 6: Nghiên cứu thuần tập 2 mẫu
Số đo quan trọng nhất trong nghiên cứu thuần tập là RR relative risk: nguy cơ tương đối. Khi số liệu của nghiên cứu được trình bày theo bảng
2 2
×
thì RR được tính:
D C
C B
A A
RR +
+ =
Đặc trưng nổi bật của loại nghiên cứu thuần tập là xuất phát từ việc có hay khơng phơi nhiễm rồi theo dõi trong tương lai để ghi nhận sự xuất hiện của bệnh. Hiện nay, tôn trọng đặc
trưng này và vận dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế, người ta đã đưa ra nhiều biến thể của nghiên cứu thuần tập. Các loại hình nghiên cứu thuần tập đã được đưa vào nghiên cứu
hiện nay gồm có hình 7:
– Nghiên cứu thuần tập tương lai prospective cohort study, có thể là:
Š Nghiên cứu thuần tập tương lai hoàn toàn concurrent prospective cohort study Š Nghiên cứu thuần tập tương lai không hòan tồn non – concurrent prospective cohort
study
– Nghiên cứu thuần tập hồi cứu retrospective cohort study Thiết kế Quá
khứ Hiện tại Tương lai
Tương lai P
Hồi cứu Phối hợp
tương lai và hồi cứu P
B P
B B
P
C + D A + B
N
Ghi chú: P : phơi nhiễm; B : Bệnh
Hình 7: Các loại thiết kế nghiên cứu thuần tập
7
1.3. Ưu nhược điểm của các nghiên cứu quan sát: được trình bày ở bảng 1. Bảng 1: Ưu nhược điểm của các nghiên cứu quan sát
Nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu ngang
Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu thuần tập
Sai số chọn Sai số nhớ lại
Mất theo dõi Yếu tố nhiễu
Thời gian cần thiết Giá thành
KĐ KĐ
KĐ
Cao thấp
thấp Trung bình
Cao KĐ
Trung bình Trung bình
Trung bình Cao
Cao Thấp
Trung bình Trung bình
Trung bình Thấp
Thấp Cao
Thấp Cao
Cao Ghi chú: KĐ: khơng có đối tượng
1.4. Khả năng áp dụng các loại nghiên cứu quan sát: được trình bày ở bảng 2. Bảng 2: Khả năng áp dụng các loại nghiên cứu quan sát
Nc. tương quan
Nc. ngang
Nc. bệnh chứng
Nc. thuần tập
Š
Nghiên cứu bệnh hiếm
Š
Nghiên cứu nguyên nhân hiếm
Š
Nghiên cứu nhiều hậu quả của cùng một nguyên nhân
Š
Xác lập mối liên quan về thời gian
Š
Đo trực tiếp số mới mắc
Š
Khảo sát bệnh có thời kì tiềm ẩn dài ++++
++ +
++ –
– –
–
++ –
– –
+++++ –
– +++++
+++++ –
+
b
+
c
+++ +++++
+++++ –
Chú giải: +,…+++++: Mức thích hợp
khơng thích hợp – :
b
: nếu nghiên cứu tương lai
c
: nếu nghiên cứu toàn bộ quần thể
2. Nghiên cứu can thiệp Nghiên
cứu can thiệp là loại nghiên cứu có giá trị nhất trong số các nghiên cứu y học nhưng là loại nghiên cứu đòi hỏi thiết kế đúng đắn, tiến hành nghiên cứu kiên trì và nghiêm
túc theo đề cương, thời gian thường dài và tốn kém. Tùy
theo đối tượng nghiên cứu và nơi thử nghiệm, có các loại nghiên cứu thực nghiệm
như sau:
– Nghiên cứu can thiệp trên cộng đồng:
Là loại nghiên cứu thực nghiệm tiến hành trên cộng đồng. Đối tượng nghiên cứu là tất
cả cư dân sinh sống trong cộng đồng được quan tâm khơng kể là có bệnh hay khơng. Có nhiều cách tiến hành thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng, có giá trị và phổ biến nhất là can
thiệp cộng đồng có đối chứng nhưng đơn giản và dễ thực hiện nhất là can thiệp so sánh trước – sau.
– Thử nghiệm trên thực địa:
Là nghiên cứu thực nghiệm tiến hành trên cộng đồng nhưng đối tượng nghiên cứu là những người khơng có bệnh nhằm phòng bệnh cho họ.
– Thử nghiệm lâm sàng:
8
Là nghiên cứu tiến hành trong bệnh viện có thể một hay nhiều bệnh viện nhằm so sánh hiệu quả điều trị của 2 hay nhiều phương án điều trị. Đây cũng là nghiên cứu về mối
quan hệ nhân quả mà nhân ở đây là phương án điều trị và quả là hiện tượng khỏi hoặc khơng khỏi bệnh. Có nhiều cách thiết kế thử nghiệm lâm sàng: ngẫu nhiên hoặc không ngẫu nhiên,
có đối chứng hoặc khơng đối chứng… Loại thử nghiệm lâm sàng có giá trị hơn cả là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên essai
contrơlé radomisé; qui trình tóm tắt như ở hình 8.
Quần thể nghiên cứu
Chọn theo tiêu chuẩn chặt chẽ
Đủ tiêu chuẩn nghiên cứu
Không đủ tiêu chuẩn nghiên cứu
Mời tham gia nghiên cứu
Đồng ý tham gia Từ chối khơng
tham gia
Chọn ngẫu nhiên Nhóm
chứng Nhóm can thiệp
Hình 8: Qui trình thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên 3. Giá trị của các loại thiết kế nghiên cứu
Các nghiên cứu y học nói chung đều nhằm mục tiêu chủ yếu là tìm mối quan hệ nhân quả. Mỗi loại thiết kế nghiên cứu có giá trị suy luận căn nguyên nhất định. Có thể thấy thứ
bậc giá trị của chúng như sau: sơ đồ1.
9
GIÁ TRỊ LOẠI THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Cao Š Nghiên cứu thực nghiệm
– Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên – Thử nghiệm trên cộng đồng
Thấp
Š Nghiên cứu thuần tập tương lai Š Nghiên cứu thuần tập hồi cứu
Š Nghiên cứu bệnh chứng Š Nghiên cứu ngang
Š Nghiên cứu tương quan Š Nghiên cứu trường hợp
Š Giai thoại
Sơ đồ 1: Giá trị suy luận căn nguyên tùy vào thiết kế nghiên cứu
ZWXY
10
PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mục tiêu học tập 1. Xác định được các bước phát triển một đề cương nghiên cứu khoa học
2. Viết được một đề cương nghiên cứu khoa học 3. Đánh giá được chất lượng của một đề cương nghiên cứu khoa học
I. MỞ ĐẦU
Để xây dựng được một đề cương nghiên cứu khoa học NCKH, người nghiên cứu cần nhận dạng được NCKH là gì?, mục đích của NCKH và các bước của NCKH?. Sau đây
sẽ trình bày một số nét khái quát về NCKH 1. Định nghĩa về khoa học và nghiên cứu khoa học
– Khoa học là hệ thống các hiểu biết về thế giới khách quan và về các qui luật vận động và phát triển của thế giới khách quan.
– Nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi nhằm phát hiện qui luật của sự vật và hiện tượng hoặc vận dụng qui luật để tạo dựng ngun lý cơng nghệ.
2. Mục đích của nghiên cứu khoa học –
Nhận thức thế giới, phát triển kho tàng trí thức của nhân loại, mở mang kiến thức xã hội.
– Tạo ra công nghệ, nâng cao năng suất và trình độ văn minh của xã hội trong tất cả
các lĩnh vực xã hội. –
Mở mang dân trí, nâng cao văn hóa xã hội, hồn thiện con người.
3. Các bước của nghiên cứu khoa học –
Xác định tính cấp thiết của đề tài
– Nhận dạng các vấn đề nghiên cứu
– Nêu
giả thuyết khoa học –
Đặt ra mục tiêu nghiên cứu –
Xác định đối tượng, phạm vi nghiên cứu
– Lựa chọn phương pháp, thiết kế quá trình nghiên cứu
– Thu thấp dữ liệu nghiên cứu – Xử lý, phân tích số liệu
– Thẩm tra lại hiện trường – Viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu.
4. Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
– Luôn luôn hướng tới cái mới – Có tính tin cậy cao: lặp lại được những kết quả đúng như đã cơng bố
– Có tính thơng tin – Có tính mạo hiểm vì có thể gặp rủi ro, thất bại cũng phải tổng kết, và được coi là
kết quả nghiên cứu – Có tính kế thừa
– Có tính cá nhân
11
– Có tính phi kinh tế, khó khấu hao trang thiết bị –
Rất khó tìm ra các định mức – Rất khó tìm ra tiêu chuẩn để định giá sản phẩm.
Sau khi người nghiên cứu đã lựa chọn được một cơng trình 1 đề tài NCKH cho mình, muốn tiến hành nó thì trước hết phải xây dựng được bản đề cương NCKH. Muốn làm
được bản đề cương phải qua q trình lao động trí tuệ nghiêm túc, tỉ mỉ, cụ thể. Bản đề cương NCKH hoàn thành cũng được coi là một dạng sản phẩm ban đầu của quá trình
NCKH.
II. CÁC BƯỚC VIẾT MỘT ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Định nghĩa của một đề cương nghiên cứu
Đề cương NCKH là một bản văn khoa học để mơ tả: –
Mục đích của nghiên cứu –
Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu –
Đối tượng, phương pháp và quá trình nghiên cứu sẽ triển khai –
Dự kiến việc phân tích và trình bày số liệu –
Dự kiến các nguồn lực cần thiết.
2. Cấu trúc của một đề cương nghiên cứu khoa học
Tùy theo yêu cầu của tổ chức, cơ quan mà đề cương sẽ được đệ trình. Nhưng nói chung, đề cương NCKH thường có một số phần như sau:
– Phần hành chính: tên đề tài, tên và địa chỉ cơ quan quản lý, tên và địa chỉ cơ quan
chủ trì, họ và tên chủ nhiệm đề tài, thời gian thực hiện, các cơ quan và các cán bộ tham gia chính.
– Đặt vấn đề
– Các
giả thuyết của đề tài –
Mục tiêu nghiên cứu –
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu –
Nhu cầu thị trường, địa chỉ ứng dụng
– Triển vọng ứng dụng kết quả nghiên cứu
– Nhu
cầu hợp tác quốc tế –
Các dạng của sản phẩm, kết quả tạo ra
– Kế hoạch nghiên cứu
– Những điều kiện khả thi của đề tài.
Sau đây sẽ phân tích các giai đoạn chính trong q trình chọn đề tài và viết đề
cương NCKH
III. PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Muốn lựa chọn được một đề tài nghiên cứu để có thể bắt tay vào viết đề cương nghiên cứu, thường phải trải qua các bước:
– Tham khảo tài liệu khoa học liên quan – Phân tích vấn đề nghiên cứu
– Lựa chọn ưu tiên cho một chủ đề nghiên cứu.
1. Tra cứu các tư liệu khoa học có liên quan –
Đây là một việc rất quan trọng, góp phần cho sự thành cơng của cơng trình NCKH.
12
Việc tra cứu các tài liệu tham khảo phải trở thành công việc thường xuyên đối với cán bộ khoa học. Nó diễn ra trước khi nghiên cứu, trong khi làm đề cương nghiên cứu,
trong khi tổ chức triển khai đề tài và ngay cả khi ngồi viết báo cáo tổng kết đề tài. Trước hết phải tìm hiểu tất cả các tư liệu có liên quan bao gồm cả tài liệu trong và ngồi nước và ngay
cả thơng tin riêng chưa công bố của các nhà khoa học đang nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài của mình. Cần phải có ý thức tiếp thu hết sức nghiêm túc và khách
quan, khơng nên có định kiến trước với bất kỳ thông tin nào. Chắc chắn khơng một nhà khao học nào có thể thành đạt được, nếu khơng biết kế thừa trí tuệ của những người làm
trước mình về những vấn đề có liên quan đến việc mình sắp làm.
– Khi tham khảo tài liệu cần tổng hợp và xử lý thông tin để trả lời 10 câu hỏi dưới đây:
+ Những ai đã quan tâm đến vấn đề này?
+ Họ đã làm những gì?
+ Họ nghiên cứu bao giờ?
+ Họ nghiên cứu ở đâu?
+ Họ nghiên cứu trong điều kiện như thế nào?
+ Phương pháp nghiên cứu của họ như thế nào?
+ Họ thành cơng đến đâu?
+ Trong những mục đích nghiên cứu có mục đích nào chưa đạt được? +
Tại sao mục đích đó chưa đạt được? +
Những gì họ chưa quan tâm giải quyết? – Một số khả năng có thể xảy ra khi tham khảo tài liệu
Trong quá trình tổng hợp và xử lý thông tin nhà khoa học phải vận dụng tối đa trí tuệ, tầm nhìn, sự phán đốn của mình để đề ra những giả thuyết làm việc thích hợp và sáng
tạo. Từ đó chúng ta có thể sẽ gặp một số khả năng dưới đây: –
Nhiều khi sẽ tìm ra những điều lý thú, mở đường cho sự thành công của chúng ta. Trong thực tế, khơng ít những tư liệu khoa học của những tác giả đã chứa đựng những nhân
tố, những tiên đề khám phá, xác minh những sự việc và bản chất sự việc, nhưng những tác giả ấy vì những lý do nào đó đã khơng quan tâm vơ tình bỏ qua.
–
Cũng có thể phải kiểm định lại một vài kết quả nghiên cứu trước đó của mình hoặc tác giả khác với những phương pháp mới, kỹ thuật mới, môi trường xã hội, tự nhiên
– Cũng có thể phải từ bỏ việc đề xuất nội dung nghiên cứu của mình vì vấn đề nêu
ra để nghiên cứu thì đã được các tác giả giải quyết một cách thỏa đáng. – Cần lưu ý rằng không được coi nhẹ khâu thu thập tư liệu khoa học hoặc chỉ xem
qua một vài tài liệu và làm việc theo một định hướng chủ quan của mình. Những cơng trình như vậy thường khơng đủ tính thuyết phục hoặc lặp lại những nghiên cứu trước đây, tính
hiệu quả ít. 2. Phân tích vấn đề nghiên cứu
2.1 Tại sao phải phân tích vấn đề Trước khi quyết định chọn lựa đề tài nghiên cứu cần thiết phải phân tích vấn đề
nghiên cứu, bởi vì cơng việc này sẽ giúp chúng ta: –
Định rõ hướng cần tập trung trong vấn đề nghiên cứu – Làm rõ các yếu tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu
– Giúp quyết định trọng tâm và phạm vi nghiên cứu.
2.2. Các bước phân tích vấn đề
13
– Bước 1- Làm rõ vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu thường được các nhà quản lý, chủ nhiệm đề tài đưa ra lúc đầu thường ở dạng chung chung, ví dụ như:
Ví dụ 1: Tình hình chấn thương nơng nghiệp ở tỉnh B trong mấy năm gần đây.
Ví dụ 2: Điều trị bệnh X
Khi vấn đề được nêu dưới dạng chung chung như trên, khơng thể tiến hành nghiên
cứu ngay được vì khơng có phương hướng cụ thể. Cần liệt kê tất cả các khía cạnh có liên quan đến vấn đề theo kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân cũng như của những người
cùng tham gia nghiên cứu hoặc những người quan tâm và hiểu biết vấn đề này. Chẳng hạn từ vấn đề nêu ra một cách chung chung như ví dụ 1, người nghiên cứu có thể liệt kê ra một
số vấn đề cụ thể như sau:
Số lượng bệnh nhân tăng nhanh Số bệnh nhân tử vong cao hơn hẳn năm trước
Mức độ chấn thương nặng hơn Các
loại nguyên nhân ngày càng phong phú hơn. –
Bước 2 – Cụ thể hóa và mơ tả rõ hơn vấn đề, xác định mấu chốt, lựa chọn trọng tâm và lượng hóa vấn đề
Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, cần phải mơ tả vấn đề theo ba khía cạnh dưới đây:
+ Bản chất của vấn đề là gì?
+ Sự phân bố của vấn đề: Ai hoặc cái gì ảnh hưởng đến ai hoặc cái gì? Khi nào?
Bao giờ? +
Tầm cỡ của vấn đề: có rộng lớn khơng? Có quan trọng khơng? Hậu quả hay hiệu quả ra sao?
Trong ví dụ 1 ở trên, người nghiên cứu có thể xác định trọng tâm nghiên cứu là: số tử vong cao hơn hẳn năm trước.
– Bước 3 – Phân tích vấn đề
Để có được một cái nhìn tổng thể về tồn bộ vấn đề thì cần phân tích để xác định được các yếu tố đóng góp vào vấn đề, làm rõ mối quan hệ giữa vấn đề nghiên cứu và các
yếu tố ảnh hưởng. Trên cơ sở đó chúng ta có thể vẽ ra được một sơ đồ phân tích vấn đề. Các
bước để lập ra một sơ đồ có thể gồm có: +
Xác định trọng tâm
+ Biểu diễn mối quan hệ giữa vấn đề nghiên cứu với các yếu tố liên quan cũng như
mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan với nhau. Với các nghiên cứu mơ tả thì người ta thường chỉ dừng việc phân tích vấn đề ở mức độ này.
+ Phát
hiện thêm những yếu tố liên quan gián tiếp, tìm ra những nguyên nhân sâu xa của vấn đề, từ đó lựa chọn biện pháp can thiệp cho thích hợp để giải quyết vấn đề
2.3. Một số tiêu chuẩn để ưu tiên chọn đề tài
Người ta đo lường trên một hoặc nhiều cohorte tại cùng một thời điểm – Chính là đánh giá tức thời một hiện tượng sức khỏe. Ví dụ, để đánh giá sự tăng trưởng của trẻ em từ 0 -18tuổi, 19 nhóm trẻ ở các độ tuổi khác nhau có khoảng cách 1 tuổi được điều tra tại một thời điểm. Kiểu điều tra này cũng được áp dụng trong nghiên cứu hồi cứu.Dựa trên sự khảo sát định kỳ, lập lại trên cùng một cohorte. Ví dụ, để đánh giá sự tăng trưởng của trẻ em từ 0 -18 tuổi, trên nhóm trẻ mới sinh, kiểm tra hằng năm cho đến khi nhómđó đến 18 tuổi. Các nghiên cứu tương lai dựa vào nghiên cứu dọc hoặc nghiên cứu nửa dọc.Khảo sát định kỳ nhiều cohorte trong một khỏang thời gian nhất định. Ví dụ: Muốn có đươc hình ảnh tăng trưởng của trẻ em từ 0 -18 tuổi, phải điều tra trên các cohorte: mới sinh, 5tuổi, 10 tuổi, 15 tuổi. Mỗi cohorte được khảo sát mỗi năm một lần trong 5 năm liên tục. Từ 4 cohorte đó ta sẽ có được sự tăng trưởng từ 0 – 19 tuổi trong 5 năm nghiên cứu.Là khi, trong quá trình nghiên cứu, một số cá thể rời khỏi cohorte, một số gia nhập thêm vào cohorte. Nghiên cứu này theo dõi các cá thể tham gia từ đầu đến cuối cuộc nghiêncứu, và theo dõi cả những người chỉ tham gia một phần cuộc nghiên cứu. Nếu như các đối tượng trong cohorte vào và ra đồng thời của cuộc nghiên cứu thì gọilà nghiên cứu đồng nhất. Các nghiên cứu nửa dọc và hổn hợp là một sự dung hòa. Một nghiên cứu ngang, thường tổ chức dễ, cho kết quả nhanh, rẻ nhưng giá trị khôngnhiều lắm. Một nghiên cứu dọc, thường đắt hơn, nhưng kết quả chính xác hơn; nó đòi hỏi sự tổ chức phức tạp, và một sự hợp tác lâu dài của đối tượng.Sự lựa chọn lọai nghiên cứu phụ thuộc vào quần thể, đối tượng nghiên cứu, phụ thuộc vào chất lượng mong muốn của nguồn thơng tin, tính khẩn cấp nhiều hay ít của kết quảnghiên cứu và phụ thuộc vào phương tiện có sẵn cho cuộc điều tra. Loại nghiên cứu Số cohorte ban đầuSố lần khảo sát trên mỗi cohorte trong quá trình nghiên cứuNgang DọcNửa dọc Nhiều hoặc mộtMột NhiềuMột lần Nhiều lầnNhiều lầnCó hai loại thiết kế nghiên cứu dịch tễ học cơ bản: nghiên cứu quan sát observational study và nghiên cứu can thiệp interventional study- Nghiên cứu quan sát: là loại nghiên cứu mà nhà nghiên cứu khơng hề tác động gìvào hiện tượng mình quan tâm mà chỉ đơn thuần quan sát hiện tượng đó mà khơng can thiệp gì.Nghiên cứu quan sát được chia làm hai loại dựa trên tính chất của sự quan sát: quansát mô tả descriptive study và quan sát phân tích analytic study. Cácthiết kế mơ tả thường chỉ quan tâm đến việc mô tả bệnh cùng với một hay một số yếu tố được cho là nguy cơ để tìm ra các mối liên quan có thể là kết hợp nhân quả tại mộtthời điểm nên chỉ có giá trị để hình thành giả thuyết. Cácthiết kế phân tích quan tâm đến cả q trình diễn biến của mối liên hệ giữa nhân và quả, và thường tập trung đi sâu vào quan sát và phân tích một kết hợp nhân – quả. Vì thếcác nghiên cứu phân tích thường được tiến hành sau các nghiên cứu mô tả để kiểm định giả thuyết nhân quả mà nghiên cứu mơ tả đã hình thành. Và trong các loại thiết kế quan sát dịchtễ học thì chỉ có nghiên cứu phân tích mới được phép kết luận về giả thuyết nhân quả.- Nghiên cứu can thiệp: Nghiên cứu can thiệp hay nghiên cứu thực nghiệm là loạinghiên cứu mà để kiểm định giả thuyết nhân quả, nhà nghiên cứu can thiệp vào hoặc tạo ra yếu tố được coi là nguyên nhân rồi theo dõi, ghi nhận kết quả của can thiệp đó và phân tíchmối quan hệ giữa nhân và quả đó. Š Bảng 2× 2: là một bảng gồm có 2 hàng và 2 cột; hàng trình bày tình trạng phơi nhiễm vàcột trình bày tình trạng mắc bệnh hình 1. Số liệu thu được qua các nghiên cứu thường được trình bày bằng bảng 2 x 2, từ đó dễ dàng tính được các số đo cần thiết tùy vào mỗi thiết kế.Tình trạng bị bệnhCó KhơngTổng CóA BA + BKhơng CD C + DA + C B + DN Tình trạngphơi nhiễmHình 1: Bảng2 21. Nghiên cứu quan sát 1.1. Các loại thiết kế quan sát mơ tả:Mục đích của một nghiên cứu mô tả là mô tả cả bệnh và các yếu tố liên quan; các yếu tố này có thể là các yếu tố nguy cơ của bệnh; từ việc mơ tả đó xây dựng nên một giả thuyếtnhân quả; nghiên cứu mô tả chưa đủ sức chứng minh mối quan hệ nhân quả đó. Có các loại thiết kế quan sát mô tả như sau:1 Nghiên cứu trường hợp Case study:Là các nghiên cứu quan sát mô tả, thu thập các dữ kiện của từng cá thể nhằm:Mô tả một hiện tượng lạ, hiếm gặp mô tả một trường hợp:- Đây là thiết kế nghiên cứu cơ bản của phương pháp mô tả dịch tễ học dựa trên dữkiện thu thập từ từng cá thể.- Là bệnh án chi tiết, tỉ mỉ, đầy đủ, do một hoặc nhiều thầy thuốc lâm sàng thực hiệntrên một bệnh nhân;- Đòi hỏi phải khai thác đầy đủ, tỉ mỉ, đặc biệt là về căn nguyên nghi ngờ của bệnh vàkết quả là phải có một hay nhiều giả thuyết nhân quả được hình thành.Mơ tả một chùm bệnh: Cũng tương tự như mô tả một trường hợp nhưng áp dụng mô tả cho một vài trườnghợp cùng mắc một bệnh hay cùng có một hiện tượng sức khoẻ lạ, hiếm gặp. Mơ tả một chùm bệnh có giá trị hình thành giả thuyết cao hơn so với mô tả một trường hợp đơn độc.Mô tả các bệnh hoặc hiện tượng sức khỏe nhiều người mắc mô tả một loạt các trường hợp:Áp dụng để mô tả một loạt các trường hợp cùng mắc một bệnh hoặc có cùng một hiệntượng sức khoẻ, thường trong một giới hạn thời gian và không gian nhất định. Đây là loại nghiên cứu thường được sử dụng trong lâm sàng, trong các mô tả tại bệnh viện, đặc biệt làtrong những trường hợp không thể tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên.Mục tiêu của nghiên cứu một loạt các trường hợp thường là để mô tả về bệnh đang quan tâm. Sản phẩm thường là tỷ lệ mắc từng triệu chứng, độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị tiênđoán của các triệu chứng hoặc các bộ triệu chứng. Hạn chế của loại nghiên cứu này là phần suy lý thống kê bị hạn chế, kết quả nghiêncứu khó có thể ngoại suy ra cho quần thể, chỉ trừ trường hợp tiêu chuẩn chọn bệnh nhân hết sức chặt chẽ để bệnh nhân trong nghiên cứu có thể đại diện cho một quần thể nhất định.2 Nghiên cứu tương quan nghiên cứu sinh thái:Là nghiên cứu mô tả dựa trên dữ kiện chung của quần thể hình 2. Người nghiên cứu dựa trên những số liệu chung của quần thể để tìm ra mối liên quangiữa yếu tố nghi ngờ và bệnh. Số liệu trong loại nghiên cứu này thường được thu thập từ các nguồn có sẵn khác nhau.Chẳng hạn như người ta tính tổng lượng thịt tiêu thu hàng năm của một số nước, chia cho số dân để có lượng thịt tiêu thụ bình qn đầu người. Bên cạnh đó, lấy tổng số ung thưđại tràng để tính tỷ lệ ung thư đại tràng trên 100.000 dân. Và người ta nhận thấy, nước nào có mức tiêu thu thịt bình quân càng cao thì tỷ lệ ung thư đại tràng càng cao.Thiết kế tương quan đơn giản, dễ tiến hành và người ta khuyên nên sử dụng nhiều thiết kế tương quan để có thể gợi ý hình thành giả thuyết vì tương quan mạnh là bước đầunhận xét về một kết hợp giữa phơi nhiễm và bệnh nhưng cần phải lưu ý đến một vài hạn chế cố hữu bên trong của thiết kế này.Tình trạng bị bệnhCó KhơngTổng CóA BKhơng CD Tình trạngphơi nhiễmHình 2: Chọn mẫu trong nghiên cứu tương quanSố đo quan trọng trong nghiên cứu này là tìm hệ số tương quan r sẽ nêu cụ thể cách tính r và giá trị của nó trong bài Lựa chọn test thống kê thích hợp trong phân tích số liệu.3 Nghiên cứu ngang nghiên cứu tỷ lệ hiên mắc:Thu thập dữ kiện trên từng cá thể về cả bệnh, về cả phơi nhiễm. Ápdụng để mô tả hiện tượng sức khoẻ và các yếu tố được cho là có liên quan đến hiện tượng sức khoẻ đó của quần thể tại một thời điểm nhất định. Khác với nghiên cứu một loạtcác trường hợp, đối tượng nghiên cứu không phải chỉ là những người mắc bệnh hoặc phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ đang được quan tâm mà là những người nằm trong quần thể đượcquan tâm; người đó có thể bị bệnh, có thể khơng; có thể phơi nhiễm, có thể khơng phơi nhiễm với yếu tố nghi ngờ Hình 3. Thường nghiên cứu này cũng chỉ thực hiện trên mẫu.Khi trình bày kết quả, nghiên cứu này sẽ mơ tả sự phân bố tỷ lệ hiện mắc bệnh theo các mức độ khác nhau của yếu tố nghi ngờ là yếu tố nguy cơ; qua đó thấy được mối liên quangiữa các biến số bệnh và yếu tố và nêu lên các giả thuyết nhân quả.Tình trạng bị bệnhCó KhơngTổng CóA BA + BKhơng CD C + DTình trạng phơi nhiễmA+B C+DA+C B+DHình 3: Lựa chọn đối tượng trong nghiên cứu ngangLà nghiên cứu dọc hồi cứu; Căn cứ trên một giả thuyết nhân quả, nghiên cứu bệnh chứng được thiết kế nhằm sosánh và tìm sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh và khơng bệnh nhóm chứng trong mối quan hệ với yếu tố được coi là “nhân”.Điểm xuất phát của nghiên cứu bệnh chứng là bệnh. Đây cũng là đặc trưng nổi bật của loại nghiên cứu này. Xuất phát từ hiện tượng có hay khơng có bệnh đang được quan tâm,người ta hồi cứu về việc phơi nhiễm với yếu tố bị nghi ngờ là nguyên nhân của bệnh đó hình 4.Loại nghiên cứu này được sử dụng nhiều để kiểm định giả thuyết vì tương đối dễ thực hiện, khơng đòi hỏi thời gian theo dõi dài nhưng khi thiết kế phải thận trọng để tránh sai lầmdo việc khơng xác định được nhóm bệnh hoăc nhóm chứng, đặc biệt là nhóm chứng và chú ý hạn chế sai số nhớ lại.Tình trạng bị bệnhCó KhơngCó AKhơng C DTình trạng phơi nhiễmA + C B + DHình 4: Lựa chọn đối tượng trong nghiên cứu bệnh chứngSố đo quan trọng nhất trong nghiên cứu này là OR odds ratio: tỷ suất chênh; Khi số liệu nghiên cứu được trình bày bằng bảng2 2thì OR được tính:BC ADOR =Giá trị của số đo này tương tự như Nguy cơ tương đối RR trong nghiên cứu thuần tập.5 Thiết kế nghiên cứu thuần tập cohort study:Là nghiên cứu dọc mang tính theo dõi. Thiết kế nghiên cứu thuần tập là một trong những nghiên cứu chủ yếu để kiểm địnhgiả thuyết. Nghiên cứu thuần tập xuất phát từ hiện tượng có hoặc khơng phơi nhiễm với yếu tố bị nghi ngờ là nguy cơ của bệnh, theo dõi để ghi nhận sự xuất hiện của bệnh. Và căn cứ vàomức độ xuất hiện bệnh trong 2 nhóm có và không phơi nhiễm với yếu tố nghiên cứu để kết luận về mối kết hợp giữa yếu tố và bệnh.Cóthể chọn một mẫu ngẫu nhiên trong một quần thể nhất định các đối tượng cần thiết; trong mẫu đó sẽ có nhóm phơi nhiễm và nhóm khơng phơi nhiễm với yếu tố nghiên cứu hình5; nhưng cách này thường có mức độ phơi nhiễm khơng đồng nhất ngay trong nhóm phơi nhiễm.Cũng có thể chọn riêng hai mẫu khác nhau, mẫu phơi nhiễm và mẫu khơng phơi nhiễm Hình 6; với cách này, khi chọn mẫu đã đưa ra các tiêu chuẩn nhất định về phơi nhiễmnên sẽ có sự đồng nhất về mức độ phơi nhiễm trong các nhóm.Tình trạng bị bệnhCó KhơngTổng CóA BA + BKhơng CD C + DTình trạng phơi nhiễmHình 5: Nghiên cứu thuần tập một mẫu Tình trạng bị bệnhCó KhơngTổng CóA BKhơng CD Tình trạngphơi nhiễmHình 6: Nghiên cứu thuần tập 2 mẫuSố đo quan trọng nhất trong nghiên cứu thuần tập là RR relative risk: nguy cơ tương đối. Khi số liệu của nghiên cứu được trình bày theo bảng2 2thì RR được tính:D CC BA ARR ++ =Đặc trưng nổi bật của loại nghiên cứu thuần tập là xuất phát từ việc có hay khơng phơi nhiễm rồi theo dõi trong tương lai để ghi nhận sự xuất hiện của bệnh. Hiện nay, tôn trọng đặctrưng này và vận dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế, người ta đã đưa ra nhiều biến thể của nghiên cứu thuần tập. Các loại hình nghiên cứu thuần tập đã được đưa vào nghiên cứuhiện nay gồm có hình 7:- Nghiên cứu thuần tập tương lai prospective cohort study, có thể là:Š Nghiên cứu thuần tập tương lai hoàn toàn concurrent prospective cohort study Š Nghiên cứu thuần tập tương lai không hòan tồn non – concurrent prospective cohortstudy- Nghiên cứu thuần tập hồi cứu retrospective cohort study Thiết kế Quákhứ Hiện tại Tương laiTương lai PHồi cứu Phối hợptương lai và hồi cứu PB PB BC + D A + BGhi chú: P : phơi nhiễm; B : BệnhHình 7: Các loại thiết kế nghiên cứu thuần tập1.3. Ưu nhược điểm của các nghiên cứu quan sát: được trình bày ở bảng 1. Bảng 1: Ưu nhược điểm của các nghiên cứu quan sátNghiên cứu tương quanNghiên cứu ngangNghiên cứu bệnh chứngNghiên cứu thuần tậpSai số chọn Sai số nhớ lạiMất theo dõi Yếu tố nhiễuThời gian cần thiết Giá thànhKĐ KĐKĐCao thấpthấp Trung bìnhCao KĐTrung bình Trung bìnhTrung bình CaoCao ThấpTrung bình Trung bìnhTrung bình ThấpThấp CaoThấp CaoCao Ghi chú: KĐ: khơng có đối tượng1.4. Khả năng áp dụng các loại nghiên cứu quan sát: được trình bày ở bảng 2. Bảng 2: Khả năng áp dụng các loại nghiên cứu quan sátNc. tương quanNc. ngangNc. bệnh chứngNc. thuần tậpNghiên cứu bệnh hiếmNghiên cứu nguyên nhân hiếmNghiên cứu nhiều hậu quả của cùng một nguyên nhânXác lập mối liên quan về thời gianĐo trực tiếp số mới mắcKhảo sát bệnh có thời kì tiềm ẩn dài ++++++ +++ — -++ — -+++++ — ++++++++++ -+++ ++++++++++ -Chú giải: +,…+++++: Mức thích hợpkhơng thích hợp – :: nếu nghiên cứu tương lai: nếu nghiên cứu toàn bộ quần thểcứu can thiệp là loại nghiên cứu có giá trị nhất trong số các nghiên cứu y học nhưng là loại nghiên cứu đòi hỏi thiết kế đúng đắn, tiến hành nghiên cứu kiên trì và nghiêmtúc theo đề cương, thời gian thường dài và tốn kém. Tùytheo đối tượng nghiên cứu và nơi thử nghiệm, có các loại nghiên cứu thực nghiệmnhư sau:- Nghiên cứu can thiệp trên cộng đồng:Là loại nghiên cứu thực nghiệm tiến hành trên cộng đồng. Đối tượng nghiên cứu là tấtcả cư dân sinh sống trong cộng đồng được quan tâm khơng kể là có bệnh hay khơng. Có nhiều cách tiến hành thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng, có giá trị và phổ biến nhất là canthiệp cộng đồng có đối chứng nhưng đơn giản và dễ thực hiện nhất là can thiệp so sánh trước – sau.- Thử nghiệm trên thực địa:Là nghiên cứu thực nghiệm tiến hành trên cộng đồng nhưng đối tượng nghiên cứu là những người khơng có bệnh nhằm phòng bệnh cho họ.- Thử nghiệm lâm sàng:Là nghiên cứu tiến hành trong bệnh viện có thể một hay nhiều bệnh viện nhằm so sánh hiệu quả điều trị của 2 hay nhiều phương án điều trị. Đây cũng là nghiên cứu về mốiquan hệ nhân quả mà nhân ở đây là phương án điều trị và quả là hiện tượng khỏi hoặc khơng khỏi bệnh. Có nhiều cách thiết kế thử nghiệm lâm sàng: ngẫu nhiên hoặc không ngẫu nhiên,có đối chứng hoặc khơng đối chứng… Loại thử nghiệm lâm sàng có giá trị hơn cả là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên essaicontrơlé radomisé; qui trình tóm tắt như ở hình 8.Quần thể nghiên cứuChọn theo tiêu chuẩn chặt chẽĐủ tiêu chuẩn nghiên cứuKhông đủ tiêu chuẩn nghiên cứuMời tham gia nghiên cứuĐồng ý tham gia Từ chối khơngtham giaChọn ngẫu nhiên Nhómchứng Nhóm can thiệpHình 8: Qui trình thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên 3. Giá trị của các loại thiết kế nghiên cứuCác nghiên cứu y học nói chung đều nhằm mục tiêu chủ yếu là tìm mối quan hệ nhân quả. Mỗi loại thiết kế nghiên cứu có giá trị suy luận căn nguyên nhất định. Có thể thấy thứbậc giá trị của chúng như sau: sơ đồ1.GIÁ TRỊ LOẠI THIẾT KẾ NGHIÊN CỨUCao Š Nghiên cứu thực nghiệm- Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên – Thử nghiệm trên cộng đồngThấpŠ Nghiên cứu thuần tập tương lai Š Nghiên cứu thuần tập hồi cứuŠ Nghiên cứu bệnh chứng Š Nghiên cứu ngangŠ Nghiên cứu tương quan Š Nghiên cứu trường hợpŠ Giai thoạiSơ đồ 1: Giá trị suy luận căn nguyên tùy vào thiết kế nghiên cứuZWXY10PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCMục tiêu học tập 1. Xác định được các bước phát triển một đề cương nghiên cứu khoa học2. Viết được một đề cương nghiên cứu khoa học 3. Đánh giá được chất lượng của một đề cương nghiên cứu khoa họcĐể xây dựng được một đề cương nghiên cứu khoa học NCKH, người nghiên cứu cần nhận dạng được NCKH là gì?, mục đích của NCKH và các bước của NCKH?. Sau đâysẽ trình bày một số nét khái quát về NCKH 1. Định nghĩa về khoa học và nghiên cứu khoa học- Khoa học là hệ thống các hiểu biết về thế giới khách quan và về các qui luật vận động và phát triển của thế giới khách quan.- Nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi nhằm phát hiện qui luật của sự vật và hiện tượng hoặc vận dụng qui luật để tạo dựng ngun lý cơng nghệ.Nhận thức thế giới, phát triển kho tàng trí thức của nhân loại, mở mang kiến thức xã hội.- Tạo ra công nghệ, nâng cao năng suất và trình độ văn minh của xã hội trong tất cảcác lĩnh vực xã hội. -Mở mang dân trí, nâng cao văn hóa xã hội, hồn thiện con người.Xác định tính cấp thiết của đề tài- Nhận dạng các vấn đề nghiên cứu- Nêugiả thuyết khoa học -Đặt ra mục tiêu nghiên cứu -Xác định đối tượng, phạm vi nghiên cứu- Lựa chọn phương pháp, thiết kế quá trình nghiên cứu- Thu thấp dữ liệu nghiên cứu – Xử lý, phân tích số liệu- Thẩm tra lại hiện trường – Viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu.- Luôn luôn hướng tới cái mới – Có tính tin cậy cao: lặp lại được những kết quả đúng như đã cơng bố- Có tính thơng tin – Có tính mạo hiểm vì có thể gặp rủi ro, thất bại cũng phải tổng kết, và được coi làkết quả nghiên cứu – Có tính kế thừa- Có tính cá nhân11- Có tính phi kinh tế, khó khấu hao trang thiết bị -Rất khó tìm ra các định mức – Rất khó tìm ra tiêu chuẩn để định giá sản phẩm.Sau khi người nghiên cứu đã lựa chọn được một cơng trình 1 đề tài NCKH cho mình, muốn tiến hành nó thì trước hết phải xây dựng được bản đề cương NCKH. Muốn làmđược bản đề cương phải qua q trình lao động trí tuệ nghiêm túc, tỉ mỉ, cụ thể. Bản đề cương NCKH hoàn thành cũng được coi là một dạng sản phẩm ban đầu của quá trìnhNCKH.Đề cương NCKH là một bản văn khoa học để mơ tả: -Mục đích của nghiên cứu -Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu -Đối tượng, phương pháp và quá trình nghiên cứu sẽ triển khai -Dự kiến việc phân tích và trình bày số liệu -Dự kiến các nguồn lực cần thiết.Tùy theo yêu cầu của tổ chức, cơ quan mà đề cương sẽ được đệ trình. Nhưng nói chung, đề cương NCKH thường có một số phần như sau:- Phần hành chính: tên đề tài, tên và địa chỉ cơ quan quản lý, tên và địa chỉ cơ quanchủ trì, họ và tên chủ nhiệm đề tài, thời gian thực hiện, các cơ quan và các cán bộ tham gia chính.- Đặt vấn đề- Cácgiả thuyết của đề tài -Mục tiêu nghiên cứu -Đối tượng và phương pháp nghiên cứu -Nhu cầu thị trường, địa chỉ ứng dụng- Triển vọng ứng dụng kết quả nghiên cứu- Nhucầu hợp tác quốc tế -Các dạng của sản phẩm, kết quả tạo ra- Kế hoạch nghiên cứu- Những điều kiện khả thi của đề tài.Sau đây sẽ phân tích các giai đoạn chính trong q trình chọn đề tài và viết đềcương NCKHMuốn lựa chọn được một đề tài nghiên cứu để có thể bắt tay vào viết đề cương nghiên cứu, thường phải trải qua các bước:- Tham khảo tài liệu khoa học liên quan – Phân tích vấn đề nghiên cứu- Lựa chọn ưu tiên cho một chủ đề nghiên cứu.Đây là một việc rất quan trọng, góp phần cho sự thành cơng của cơng trình NCKH.12Việc tra cứu các tài liệu tham khảo phải trở thành công việc thường xuyên đối với cán bộ khoa học. Nó diễn ra trước khi nghiên cứu, trong khi làm đề cương nghiên cứu,trong khi tổ chức triển khai đề tài và ngay cả khi ngồi viết báo cáo tổng kết đề tài. Trước hết phải tìm hiểu tất cả các tư liệu có liên quan bao gồm cả tài liệu trong và ngồi nước và ngaycả thơng tin riêng chưa công bố của các nhà khoa học đang nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài của mình. Cần phải có ý thức tiếp thu hết sức nghiêm túc và kháchquan, khơng nên có định kiến trước với bất kỳ thông tin nào. Chắc chắn khơng một nhà khao học nào có thể thành đạt được, nếu khơng biết kế thừa trí tuệ của những người làmtrước mình về những vấn đề có liên quan đến việc mình sắp làm.- Khi tham khảo tài liệu cần tổng hợp và xử lý thông tin để trả lời 10 câu hỏi dưới đây:+ Những ai đã quan tâm đến vấn đề này?+ Họ đã làm những gì?+ Họ nghiên cứu bao giờ?+ Họ nghiên cứu ở đâu?+ Họ nghiên cứu trong điều kiện như thế nào?+ Phương pháp nghiên cứu của họ như thế nào?+ Họ thành cơng đến đâu?+ Trong những mục đích nghiên cứu có mục đích nào chưa đạt được? +Tại sao mục đích đó chưa đạt được? +Những gì họ chưa quan tâm giải quyết? – Một số khả năng có thể xảy ra khi tham khảo tài liệuTrong quá trình tổng hợp và xử lý thông tin nhà khoa học phải vận dụng tối đa trí tuệ, tầm nhìn, sự phán đốn của mình để đề ra những giả thuyết làm việc thích hợp và sángtạo. Từ đó chúng ta có thể sẽ gặp một số khả năng dưới đây: -Nhiều khi sẽ tìm ra những điều lý thú, mở đường cho sự thành công của chúng ta. Trong thực tế, khơng ít những tư liệu khoa học của những tác giả đã chứa đựng những nhântố, những tiên đề khám phá, xác minh những sự việc và bản chất sự việc, nhưng những tác giả ấy vì những lý do nào đó đã khơng quan tâm vơ tình bỏ qua.Cũng có thể phải kiểm định lại một vài kết quả nghiên cứu trước đó của mình hoặc tác giả khác với những phương pháp mới, kỹ thuật mới, môi trường xã hội, tự nhiên- Cũng có thể phải từ bỏ việc đề xuất nội dung nghiên cứu của mình vì vấn đề nêura để nghiên cứu thì đã được các tác giả giải quyết một cách thỏa đáng. – Cần lưu ý rằng không được coi nhẹ khâu thu thập tư liệu khoa học hoặc chỉ xemqua một vài tài liệu và làm việc theo một định hướng chủ quan của mình. Những cơng trình như vậy thường khơng đủ tính thuyết phục hoặc lặp lại những nghiên cứu trước đây, tínhhiệu quả ít. 2. Phân tích vấn đề nghiên cứu2.1 Tại sao phải phân tích vấn đề Trước khi quyết định chọn lựa đề tài nghiên cứu cần thiết phải phân tích vấn đềnghiên cứu, bởi vì cơng việc này sẽ giúp chúng ta: -Định rõ hướng cần tập trung trong vấn đề nghiên cứu – Làm rõ các yếu tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu- Giúp quyết định trọng tâm và phạm vi nghiên cứu.13- Bước 1- Làm rõ vấn đề nghiên cứuVấn đề nghiên cứu thường được các nhà quản lý, chủ nhiệm đề tài đưa ra lúc đầu thường ở dạng chung chung, ví dụ như:Ví dụ 1: Tình hình chấn thương nơng nghiệp ở tỉnh B trong mấy năm gần đây.Ví dụ 2: Điều trị bệnh XKhi vấn đề được nêu dưới dạng chung chung như trên, khơng thể tiến hành nghiêncứu ngay được vì khơng có phương hướng cụ thể. Cần liệt kê tất cả các khía cạnh có liên quan đến vấn đề theo kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân cũng như của những ngườicùng tham gia nghiên cứu hoặc những người quan tâm và hiểu biết vấn đề này. Chẳng hạn từ vấn đề nêu ra một cách chung chung như ví dụ 1, người nghiên cứu có thể liệt kê ra mộtsố vấn đề cụ thể như sau:Số lượng bệnh nhân tăng nhanh Số bệnh nhân tử vong cao hơn hẳn năm trướcMức độ chấn thương nặng hơn Cácloại nguyên nhân ngày càng phong phú hơn. -Bước 2 – Cụ thể hóa và mơ tả rõ hơn vấn đề, xác định mấu chốt, lựa chọn trọng tâm và lượng hóa vấn đềSau khi xác định vấn đề nghiên cứu, cần phải mơ tả vấn đề theo ba khía cạnh dưới đây:+ Bản chất của vấn đề là gì?+ Sự phân bố của vấn đề: Ai hoặc cái gì ảnh hưởng đến ai hoặc cái gì? Khi nào?Bao giờ? +Tầm cỡ của vấn đề: có rộng lớn khơng? Có quan trọng khơng? Hậu quả hay hiệu quả ra sao?Trong ví dụ 1 ở trên, người nghiên cứu có thể xác định trọng tâm nghiên cứu là: số tử vong cao hơn hẳn năm trước.- Bước 3 – Phân tích vấn đềĐể có được một cái nhìn tổng thể về tồn bộ vấn đề thì cần phân tích để xác định được các yếu tố đóng góp vào vấn đề, làm rõ mối quan hệ giữa vấn đề nghiên cứu và cácyếu tố ảnh hưởng. Trên cơ sở đó chúng ta có thể vẽ ra được một sơ đồ phân tích vấn đề. Cácbước để lập ra một sơ đồ có thể gồm có: +Xác định trọng tâm+ Biểu diễn mối quan hệ giữa vấn đề nghiên cứu với các yếu tố liên quan cũng nhưmối quan hệ giữa các yếu tố liên quan với nhau. Với các nghiên cứu mơ tả thì người ta thường chỉ dừng việc phân tích vấn đề ở mức độ này.+ Pháthiện thêm những yếu tố liên quan gián tiếp, tìm ra những nguyên nhân sâu xa của vấn đề, từ đó lựa chọn biện pháp can thiệp cho thích hợp để giải quyết vấn đề
Source: https://swing.com.vn
Category: Wiki