Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Bằng Phong – Bác sĩ Nội – Can thiệp Tim mạch kiêm Trưởng Phòng khám Suy tim, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
Cho tới nay, siêu âm tim vẫn là phương pháp hoàn hảo nhất để đánh giá suy tim 1 cách linh hoạt, thường qui, chính xác và đầy đủ.
1. Các thông số siêu âm tim
Với 1 máy siêu âm Doppler có cấu hình và đầu dò chuyên về tim, 1 bác sĩ tim mạch được đào tạo về siêu âm tim từ 3-6 tháng có thể thực hiện kỹ thuật và đưa ra rất nhiều các thông số cơ bản, quan trọng để đánh giá suy tim như: kích thước các buồng tim, độ dày các thành tim, khả năng co bóp của 2 tâm thất (phân số tống máu EF), tình trạng rối loạn vận động vùng của tâm thất trái, khả năng giãn của tâm thất trái (chức năng tâm trương), áp lực đổ đầy của tâm thất trái, áp lực động mạch phổi, kích thước vòng van cũng như độ hở của van 2 lá, 3 lá, cung lượng tim…
Bạn đang đọc: Vai trò của siêu âm tim trong chẩn đoán suy tim
Dưới đây là những thông số kỹ thuật siêu âm tim thường dùng để nhìn nhận suy tim ( tên viết tắt theo tiếng Anh vì đã quốc tế hóa ) :
- LVDd: kích thước thất trái ở cuối thì tâm trương.
- LVDs: kích thước thất trái ở cuối thì tâm thu.
- LVVd: thể tích thất trái ở cuối thì tâm trương.
- LVVs: thể tích thất trái ở cuối thì tâm thu.
- LA: kích thước nhĩ trái.
- LAV: thể tích nhĩ trái.
- RAV: thể tích nhĩ phải
- RV: kích thước thất phải.
- IVSd: độ dày vách liên thất tâm trương.
- IVSs: độ dày vách liên thất tâm thu.
- PWd: độ dày thành sau thất trái tâm trương.
- PWs: độ dày thành sau thất trái tâm thu.
- LVEF: phân số tống máu thất trái.
- %D: chỉ số co ngắn sợi cơ thất trái
- RVEF: phân số tống máu thất phải.
- E: biên độ sóng E của phổ Doppler qua van hai lá
- A: biên độ sóng A của phổ Doppler qua van hai lá.
- DTE: thời gian giảm tốc sóng E.
- E’s: biên độ của phổ Doppler mô của vòng van hai lá ở vách liên thất
- E’l: biên độ của phổ Doppler mô của vòng van hai lá ở thành bên.
- E/E’: tỷ lệ biên độ sóng E/ biên độ sóng E’
- TAPSE: biên độ dịch chuyển của vòng van ba lá.
- MAPSE: biên độ dịch chuyển của vòng van hai lá.
- CO: cung lượng tim.
- PAPs: áp lực động mạch phổi tâm thu
- PAPm: áp lực động mạch phổi trung bình
- PAPd: áp lực động mạch phổi tâm trương.
- Vmax hở ba lá: vận tốc tối đa của dòng hở van ba lá.
Để nhìn nhận suy công dụng tâm thu thất trái, thông số kỹ thuật quan trọng nhất là EF ( thông thường : EF > 50 % ). Ngoài ra còn sử dụng thông số kỹ thuật MAPSE ( thông thường : ≥ 15 mm ) và % D ( thông thường ≥ 25 % ) .Ngoài ra còn nhìn nhận cung lượng tim CO ( thông thường CO = 4 – 6 lít / phút ) .Để nhìn nhận suy tính năng tâm trương thì cần nhiều thông số kỹ thuật hơn, trong đó 4 thông số kỹ thuật cơ bản gồm :
- E’s: bình thường ≥ 7 cm/s; E’l: bình thường ≥ 10 cm/s
- Tỷ lệ E/E’ trung bình: bình thường ≤ 14
- Thể tích nhĩ trái: bình thường ≤ 34 ml/m2
- Vận tốc tối đa phổ hở van ba lá: bình thường ≤ 2,8 m/s.
Để nhìn nhận suy công dụng tâm thu thất phải, thường sử dụng 2 thông số kỹ thuật : RVEF ( thông thường ≥ 35 % ) và TAPSE ( thông thường ≥ 16 mm ) .
Ngoài ra nhiều thông số khác cũng được phân tích trong chẩn đoán suy tim như kích thước các buồng tim, độ dày các thành tim, tình trạng các van tim, áp lực động mạch phổi…
Mặc dù siêu âm tim có vai trò hết sức quan trọng trong chẩn đoán xác định suy tim, trong thực hành lâm sàng, các bác sĩ còn áp dụng 1 số các kỹ thuật khác để chẩn đoán suy tim đầy đủ hơn:
- Xét nghiệm NT ProBNP: chất này thường tăng trong suy tim, dùng để góp phần xác định suy tim và đánh giá hiệu quả điều trị suy tim. Một tác dụng quan trọng của NT Pro BNP là để loại trừ khó thở không do suy tim.
- Cộng hưởng từ đánh giá kích thước và tình trạng co bóp của tim rất chính xác và khách quan, vì vậy cũng được dùng để chẩn đoán suy tim. Tuy nhiên do trang bị tốn kém và phúc tạp, giá thành khá đắt nên siêu âm tim vẫn được lựa chọn nhiều hơn.
Một việc hết sức quan trọng trong chẩn đoán suy tim đó là xác định nguyên nhân suy tim. Thăm khám hỏi bệnh bước đầu định hướng nguyên nhân suy tim. Nhưng để xác định chính xác nguyên nhân suy tim thì cần áp dụng các kỹ thuật cận lâm sàng: siêu âm tim thường quy, chụp động mạch vành, điện tâm đồ gắng sức, siêu âm tim gắng sức, thăm dò chức năng hô hấp…
2. Quy trình siêu âm tim thường quy
- Trang bị: máy siêu âm tim Doppler có đầu dò tim và hệ thống phân tích siêu âm tim với các mode tiêu chuẩn: TM, 2D, Doppler màu, Doppler xung, Doppler liên tục, siêu âm tim gắng sức.. Tùy điều kiện mà trang bị thêm các tính năng: Doppler mô, Doppler đánh dấu mô (mode speckle tracking, đầu dò 3D, đầu dò siêu âm tim qua thực quản). Ngoài ra máy siêu âm tim được kết nối với điện tâm đồ, bộ phận in ảnh, ghi hình ảnh.
- Nhân lực: bác sĩ tim mạch được đào tạo chuyên về siêu âm tim. Có thể bố trí thêm thư ký đánh máy, phụ giúp.
- Phòng siêu âm tim phải được điều hòa độ ẩm, nhiệt độ
- Các bước tiến hành
Định danh bệnh nhân : xem phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án. Điền những thông tin về bệnh nhân : tên, tuổi, PID, độ cao, cân nặng .Bệnh nhân thường nằm nghiêng trái, hoàn toàn có thể đổi khác tư thế nếu cần. Người làm siêu âm tim ngồi ở bên phải bệnh nhân, tay phải đứng đầu dò, tay trái kiểm soát và điều chỉnh những núm .
Bôi gel lên vùng trước tim hoặc lên đầu dò. Nếu mùa lạnh thì cần làm ấm gel trước khi bôi.
Thực hiện những lát cắt cơ bản và triển khai những đo đạc tương quan : lát cắt trục dọc cạnh ức trái, trục ngang cạnh ức trái, từ mỏm tim, từ dưới bờ sườn. Tuần tự nhìn nhận : size nhĩ trái, động mạch chủ, mở van động mạch chủ, size và độ dày thất trái, thực trạng co bóp thất trái, EF thất trái, kích cỡ thất phải, thực trạng huyết khối, u trong tim, sùi trong tim, dịch màng ngoài tim bằng mode 2 D và TM. Đánh giá công dụng tâm trương bằng những mode 2D ( đo thể tích nhĩ trái ), Doppler xung, Doppler liên tục, Doppler mô. Đánh giá những van tim, những dị tật bẩm sinh bằng những mode 2D, TM, Doppler màu, Doppler xung, Doppler liên tục .
Phân tích kết quả: tùy theo kết quả siêu âm tim, bác sĩ làm siêu âm sẽ trao đổi với bác sĩ khám hoặc bác sĩ điều trị để có kế hoạch xử trí phù hợp. Ví dụ: nếu EF thấp thì phải có kế hoạch chẩn đoán và điều trị suy tim; hoặc nếu tổn thương van tim thì tùy mức độ, tính chất mà có kế hoạch phẫu thuật sửa chữa hoặc thay thế; nếu dịch màng ngoài tim nhiều thì phải chọc hút hoặc dẫn lưu; với hầu hết các bệnh tim bẩm sinh thì phải có kế hoạch can thiệp qua ống thông hoặc phẫu thuật sửa chữa…
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!
Source: https://swing.com.vn
Category: Wiki